Bệnh ung thư cổ tử cung nên uống thuốc gì?

Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư hình thành ở biểu mô cổ tử cung (cổ tử cung là cơ quan nối giữa âm đạo và buồng trứng). Ung thư cổ tử cung thường gặp ở phụ nữ từ 30 – 59 tuổi, nhiều nhất là ở độ tuổi 45 – 55, rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 20 tuổi.

Ung thư cổ tử cung sẽ phát triển khi các tế bào bất thường ở niêm mạc tử cung bắt đầu phát triển với số lượng khó kiểm soát, sau đó tập hợp thành một khối u lớn. U lành tính thường không lan rộng và không có hại nhưng u ác tính sẽ lây lan và phát triển thành bệnh ung thư gây nguy hiểm cho cơ thể.

Bệnh ung thư cổ tử cung nên uống thuốc gì?
Bệnh ung thư cổ tử cung nên uống thuốc gì?

Một số bài thuốc y học cổ truyền bệnh nhân ung thư cổ tử cung nên uống

Ngoài các loại thuốc Tây y, bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung cũng có thể sử dụng các bài thuốc từ Đông y để hỗ trợ quá trình điều trị ung thư cổ tử cung. Dưới đây là một số bài thuốc đơn giản, bệnh nhân có thể áp dụng:

Bài thuốc 1

Thiên hoa phấn, sinh hoàng kì, bạch hoa xà thiệt thảo, thổ phục linh, ích mẫu thảo, trừu lô ô, thủy hồng hoa tử mỗi thứ 30g. Đảng sơn, thục địa, bạch thược, sơn dược, hạ khô thảo, tảo hươu mỗi thứ 15g. Đỗ trọng, vân linh, sài hồ, đan sâm, cẩu khởi tử mỗi thứ 15g. Đương quy, sinh mẫu lệ mỗi thứ 20 g.

Cách dùng: sắc lấy nước uống, bệnh nhân ung thư cổ tử cung uống ngày 1 thang.

Chuyên dùng để chữa trị ung thư cổ tử cung loại khí huyết hư, suy thiếu hụt, can thận bất túc.

Bài thuốc 2

Tiêu táo nhân, bán liên chi, cẩu khởi tử mỗi thứ 12g. Trần tông thán, sinh thục địa, bạch mao căn, ngân hoa mỗi thứ 15g. Hoàng liên 1 g, tiên hạc thảo 30g, miêu nhân sâm 60g.

Cách dùng: Sắc lấy nước uống.

Dùng cho ung thư cổ tử cung dạng vẩy cá, xuất huyết âm đạo, mạch tượng tế, hoạt, sác, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít.

Bệnh ung thư cổ tử cung nên uống thuốc gì?
Bệnh ung thư cổ tử cung nên uống thuốc gì?

Bài thuốc 3 (Nhị côn trùng tảo thang)

Hải tảo, côn bố, đương quy, bán chi liên, tục đoạn, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 24g. Bạch thược hương phụ, phục linh mỗi thứ 15g. Ngô công 3g, toàn hạt 6g, sài hồ 9g.

Cách dùng: Sắc lấy nước uống, bệnh nhân nên uống ngày 1 thang, thêm cả vân nam bạch dược 2g.

Với những người bệnh tì hư đới hạ nặng thì thêm ti tiên, sơn dược mỗi thứ 24g.

Người trung khí hạ hãm nên thêm bạch truật, thăng ma, hoàng kì mỗi thứ 10g.

Người bị bệnh can thận âm hư thêm các vị sinh địa, huyền sâm mỗi thứ 15g.

Người bệnh bí đại tiện, tiểu tiện nhiều thì thêm hỏa nhân ma 24g.

Bài thuốc 4

Hải kim sa, biển súc thảo, đào nhân, cù mạch, kim tiền thảo, thạch kiến xuyên, nhân đông mỗi thứ 15g. Lộc phấn giáp, tương nha tiết, hổ phách tiết 2g. Thục dương tuyền, bạch hoa xà mỗi thứ 30g. Hỏa ma nhân 10g, thái tử sâm 60g.

Bài thuốc này dành cho người mắc ung thư cổ tử cung đã di căn sang bàng quang, tiểu tiện không lợi, khí hư nhiều.

Bài thuốc 5

Miêu nhân sâm 30g. Can sâm, ngân hoa, bạch chỉ, bạch kim long, hoạt huyết long, tạo thích giác, bạch mao đằng, địa du mỗi thứ 10 g.

Cách dùng: Bệnh nhân ung thư cổ tử cung sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc 6

Sinh ô đầu 30g, nghiền thành bột hòa với giấm (1).

Hỏa tiêu, hoàng đan mỗi thứ 9g. Xạ hương 3g, hồ tiêu 18g. Tất cả đem nghiền thành bột , trộn với mật ong dạng hồ vữa đặc (2).

Cách dùng: Hai bài thuốc trên dùng để đắp ở lòng bàn chân. Một liều dùng 2 ngày, mỗi ngày thay thuốc 1 lần, dùng liền 3 – 4 liều. Nên dùng bài (1) trước, nếu không thấy có hiệu quả tốt thì chuyển sang dùng bài thuốc (2).

Bài thuốc 7

Toàn hạt, phong phòng, xà thoái, mỗi thứ một lượng ngang bằng nhau.

Cách dùng: Toàn hạt đem ngâm nước lạnh trong 24h, thay nước 2 – 3 lần, phơi khô, sao nhỏ lửa cho vàng. Phong phòng, xà thoái, lần lượt đem sao cho vụn ra. Tất cả đem nghiền thành bột, nhào trộn với nước để làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 1,5 – 3 g, ngày uống 2 lần.

Các bài thuốc trên đều là những loại thảo dược an toàn, nên hầu như không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, bệnh nhân cần phải tuân thủ đúng liều lượng và cách uống để việc điều trị bệnh được hiệu quả hơn.